Sự khác nhau giữa Ứng dụng công nghệ thông
tin và Chuyển đổi số
Ứng dụng
công nghệ thông tin Chuyển đổi số Ứng dụng công nghệ thông tin là tối ưu hóa
quy trình đã có, theo mô hình hoạt động đã có, để cung cấp dịch vụ đã có.
Chuyển
đổi số là thay đổi quy trình mới, thay đổi mô hình hoạt động mới, để cung cấp dịch
vụ mới hoặc cung cấp dịch vụ đã có theo cách mới.
2. Tại sao phải Chuyển đổi số ?
Chuyển
đổi số không chỉ giúp tăng năng suất, giảm chi phí mà còn mở ra không gian phát
triển mới, tạo ra các giá trị mới ngoài các giá trị truyền thống vốn có. Ví dụ:
Đặt hàng trực tuyến và thanh toán trực tuyến có thể đặt hàng không giới hạn về
vị trí địa lý; Giảm thiểu được chi phí và thời gian đi lại… Chuyển đổi số là tất
yếu trong Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
3. Chuyển đổi số là việc của ai ?
Chuyển
đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện, là cuộc cách mạng của toàn
dân.
4. Nên Chuyển đổi số khi nào?
Chuyển
đổi số là quá trình khách quan, muốn hay không thì chuyển đổi số vẫn xảy ra và
đang diễn ra. Cuộc sống không ngừng vận động, biến đổi. Mỗi người cũng cần
không ngừng thay đổi, thích nghi, nếu không sẽ bị bỏ lại ở phía sau. Do đó, có
thể chuyển đổi số ngay lập tức bằng cách chuyển đổi về tư duy, nhận thức, sau
đó dần chuyển đổi cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các
công nghệ số.
5. Chuyển đổi số như thế nào?
Chuyển
đổi số là một quá trình đa dạng, không có con đường và hình mẫu chung cho tất cả,
và do vậy, từng tổ chức, từng cá nhân cần xác định lộ trình riêng, thích hợp với
mình. Cụ thể:
a.
Chính quyền số:
Là Chính quyền có toàn bộ hoạt động an toàn
trên môi trường số, có mô hình hoạt động được thiết kế và vận hành dựa trên dữ
liệu và công nghệ số, để có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, đưa ra
quyết định kịp thời hơn, ban hành chính sách tốt hơn.
Ví dụ:
Cơ quan nhà nước sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến liên thông với cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, đất đai, Thuế để người dân có thể làm thủ tục đăng ký
quyền sử dụng đất trực tuyến…
b. Xã
hội số
-
Công dân số: là công dân có khả năng truy cập các nguồn thông tin số, khả năng
giao tiếp trong môi trường số, kỹ năng số cơ bản, mua bán hàng hóa trên mạng,
chuẩn mực đạo đức trong môi trường số, bảo vệ thể chất và tâm lý trước các ảnh
hưởng từ môi trường số, quyền và trách nhiệm trong môi trường số, định danh và
xác thực, dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư trong môi trường số. Ví dụ: Công
dân có thiết bị di động hình thành thói quen về giao tiếp trên môi trường mạng,
mua bán trực tuyến, học trực tuyến… Chuyển đổi số Chính quyền số Xã hội số Kinh
tế số
- Y tế
số: khám chữa bệnh từ xa, phân tích, giải mã bản đồ gene để từ đó cung cấp thuốc
men và dịch vụ y tế được cá thể hóa cho mỗi người dân… -
Giáo dục số: nghe giảng bài trực tuyến, trao đổi
bài trực tuyến…
- Xã
hội số là xã hội có công dân số tham gia vào vào quá trình y tế số, giáo dục số,
giao tiếp xã hội trên môi trường số…
c.
Kinh tế số
Kinh
tế số là phát triển doanh nghiệp công nghệ số, chuyển dịch từ lắp ráp, gia công
về công nghệ thông tin sang làm sản phẩm công nghệ số, công nghiệp 4.0, phát
triển nội dung số, công nghiệp sáng tạo, kinh tế nền tảng, kinh tế chia sẻ,
thương mại điện tử và sản xuất thông minh, tạo sao sản phẩm “Make in VietNam”.
Ví dụ: CMC telecom, Zavi, Comeet… Kinh tế số gồm ngành công nghiệp công nghệ số,
ngành công nghiệp viễn thông, ngành bán hàng hóa dựa trên các nền tảng công nghệ
số mà ta vẫn gọi là thương mại điện tử, ngành bán dịch vụ dựa trên các nền tảng
số mà ta vẫn gọi là kinh doanh số như dịch vụ đặt phương tiện giao thông, dịch
vụ đặt nhà hàng, khách sạn